Hình thức trình bày luận án tiến sĩ
1. Văn bản
Hình thức trình bày luận án tiến sĩ với kiểu chữ thống nhất Times New Roman, cỡ chữ 13 bằng hệ soạn thảo WinWord; mật độ chữ bình thường (không nén, không giãn khoảng cách); khoảng cách dòng 1.5 lines; lề trên và dưới 3,0 cm, lề trái 3,5 cm , lề phải 2,5 cm. Số trang được đánh ở giữa phía dưới mỗi trang giấy. Đánh số trang phần phụ bằng chữ La Mã thường (i, ii , iii, iv…); phần chính luận được đánh số bằng số Ả Rập, trang đầu là “1”.
Luận án in trên giấy trắng khổ A4. Tổng số trang (không kể phụ lục) không quá 150 trang.
Thụt đầu dòng 1,25 cm hàng chữ đầu tiên của mỗi đoạn văn, văn bản căn lề hai bên.
Không dùng header hay footer. Footnotes hay endnotes chỉ sử dụng khi cần thiết.
Các tiểu mục của luận án được đánh số và nhóm chữ số, không quá 4 cấp (ví dụ: 3.2.4.1.) với chữ số thứ nhất là số của chương, các số sau chỉ các cấp mục khác nhau.
2. Bảng biểu, hình, đồ thị
Đánh số bảng, hình, đồ thị, biểu đồ cũng gắn với số chương (ví dụ hình 3.3. có nghĩa là hình số 3 trong chương 3). Bảng biểu, đồ thị không phải là kết quả nghiên cứu phải được trích dẫn nguồn đầy đủ. Bảng, hình và đồ thị nên bố trí sao cho nằm gọn trong một trang văn bản. Tiêu đề bảng biểu được ghi phía trên bảng; tiêu đề hình, đồ thị ghi dưới hình, đồ thị. Bảng, hình và đồ thị phải đi liền với nội dung được đề cập tới trong phần văn bản (chỉ rõ số bảng, số hình).
>>> Xem thêm : Yêu cầu nội dung luận án tiến sĩ
Nếu bảng biểu hoặc hình ảnh trình bày theo hướng ngang khổ giấy thì đầu bảng, hình ảnh nằm về phía lề trái của trang. Các bảng hay hình lớn quá khổ giấy A4 thì vẫn trình bày theo chiều đứng (dài 297mm) của trang giấy, còn chiều rộng có thể lớn hơn (> 210mm), phần dư sẽ được gấp lại về phía sau. Tuy nhiên, nên hạn chế trình bày kiểu này trong phần chính văn hoặc chuyển sang phụ lục.
Hình ảnh và đồ thị có thể được trình bày màu hoặc đen trắng nhưng phải đảm bảo rõ nét.
3. Chữ viết tắt
Hạn chế tối đa việc viết tắt trong luận án, đặc biệt ở các bảng biểu; chỉ sử dụng viết tắt những cụm từ hay thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức, v.v. được sử dụng lặp lại nhiều lần trong văn bản. Nếu cần viết tắt cụm từ nào thì ngay ở lần viết đầy đủ đầu tiền phải đánh kèm cụm chữ viết tắt (đặt trong ngoặc đơn). Nếu luận án có nhiều chữ viết tắt phải có danh mục chữ viết tắt xếp theo thứ tự chữ cái ABC. Chú ý, không được viết tắt ở tên đề tài.
4. Danh mục các công trình công bố
Liệt kê các bài báo, báo cáo của tác giả luận án đã công bố, trong đó sử dụng kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
5. Tài liệu tham khảo
Trích dẫn tài liệu tham khảo là một yêu cầu bắt buộc đối với người nghiên cứu. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá độ chuyên sâu, tính nghiêm túc và tính trung thực của người nghiên cứu. Các tài liệu tham khảo gồm sách, báo, tạp chí, ấn phẩm in và ấn phẩm điện tử của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước. Nghiên cứu sinh sử dụng từ ngữ, ý tưởng từ các công trình, tác phẩm của bất ký cá nhân hay tổ chức nào đều phải cung cấp đầy đủ thông tin nguồn gốc tài liệu được trích dẫn.
Cách trích dẫn và trình bày danh mục tài liệu tham khảo trong luận án tiến sĩ cũng thống nhất chung cho tất cả các tài liệu khoa học của Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội. Cụ thể như sau:
Trích dẫn nguồn trong văn bản luận án
Có hai cách trích dẫn: (i) trích dẫn nguyên văn, sao chép chính xác từ ngữ, câu, đoạn văn mà tác giả dùng. Câu trích dẫn nguyên văn phải được để trong dấu ngoặc kép. Ví dụ: Nguyễn Văn A (2009) nêu rõ “yếu tố C có ảnh hưởng mạnh nhất đến sản lượng nền kinh tế quốc dân”. (ii) Trích dẫn thông qua diễn giải, lập luận những từ, ý của các tác giả khác bằng câu chữ của mình mà không làm khác đi nghĩa nguyên gốc. Không trích dẫn những kiến thức được biết đến mang tính phổ biến; hạn chế sử dụng nguồn tài liệu thứ cấp.
Trích dẫn trong văn bản luận án gồm thông tin về tác giả/tổ chức và năm xuất bản tài liệu. Có hai cách trình bày: i) nêu tác giả trước rồi kèm theo diễn giải ý, từ của tác giả thì viết tên tác giả và năm xuất bản trong ngoặc đơn, ví dụ: Smith (1988), ii) diễn đạt ý, từ trước và nêu tác giả sau thì viết tác gỉả, dấu (,) năm trong ngoặc đơn, ví dụ: (Smith, 1998).
Nếu tác giả là người nước ngoài ghi họ và năm, nếu là người Việt Nam ghi đủ cả họ tên và năm, ví dụ: Smith (1988) hay (Smith, 1988); Nguyễn Hữu Đức (2011) hay (Nguyễn Hữu Đức, 2011).
Đối với tài liệu có 2 tác giả, ghi đủ cả hai và dùng chữ “and” (đối với tài liệu tiếng Anh) hay chữ “và” (đối với tài liệu tiếng Việt, tài liệu dịch hay tài liệu bằng các ngôn ngữ khác có thêm phần dịch tiếng Việt) để nối giữa hai tác giả đó, ví dụ Lawn and Andrew (2011) hay (Lawn and Andrew, 2011); Vũ Đình Hòa và Nguyễn Văn Giang (2012) hay (Vũ Đình Hòa và Nguyễn Văn Giang, 2012).
Đối với tài liệu có từ 3 tác giả trở lên thì ghi như sau: đối với tài liệu nước ngoài ghi tác giả đầu kèm theo et al. và năm xuất bản, ví dụ: Smith et al. (2009) hay (Smith et al., 2009); đối với tài liệu tiếng Việt ghi tác giả và cs. để chỉ các tác giả còn lại và năm, ví dụ: Nguyễn Hữu Đức và cs. (2011) hay (Nguyễn Hữu Đức và cs., 2011).
Nếu hai hay nhiều tài liệu cùng được trích dẫn trong một ý/câu nên sắp xếp theo trình tự thời gian và phân cách bằng dấu “;”, ví dụ: Wong và cs., (1977); Smith (1988) hay (Wong và cs., 1977; Smith, 1988).
Nếu nhiều tài liệu cùng tên tác giả thì xếp theo thứ tự thời gian. Các tài liệu của cùng tác giả xuất bản trong cùng một năm thì ghi thêm a, b, c… Ví dụ: (Smith, 2008a, 2008b, 2008c, v.v)
Nếu là tên tổ chức có từ 3 từ trở lên và tên viết tắt tên tổ chức này đã trở nên thông dụng thì có thể dùng tên viết tắt. Ví dụ: ILO (2009) thay cho International Labor Organisation (2009).
Nếu tài liệu không có tác giả thì sẽ được trích dẫn theo tên tài liệu theo từ quan trọng đầu tiên của tên tài liệu.
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để có thể xác định nguồn gốc tài liệu được trích dẫn. Danh mục tài liệu tham khảo trình bày kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, dãn dòng single; từ dòng thứ 2 trở đi thụt đầu dòng 1,25 cm (hanging); Cách đoạn trước 6pt.
Danh mục tài liệu được xếp riêng theo từng ngôn ngữ. Mỗi tài liệu được trình bày theo trình tự: Tên tác giả – Năm xuất bản – Tên tài liệu – Nguồn. Ghi đầy đủ tên của tất cả các tác giả của mỗi tài liệu tham khảo. Tên các tài liệu tiếng nước ngoài thông dụng phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch. Riêng những ngôn ngữ còn ít người biết đến có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu. Các tài liệu liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo phải tương ứng chính xác với nguồn trích dẫn trong các phần văn bản trên của Luận án.
Cách liệt kê danh mục các tài liệu tham khảo thống nhất như sau:
Tài liệu mà tác giả là người Việt Nam, xếp thứ tự ABC theo tên gọi, giữ nguyên trật tự thường dùng, không đảo tên lên trước. Trước tác giả cuối cùng thêm từ “và” để nối với tác giả trước đó.
Tài liệu mà tác giả là người nước ngoài, xếp thứ tự ABC theo họ; tất cả các tác giả đều ghi họ trước tên viết tắt sau. Các tác giả được phân cách bằng dấu phẩy (,). Sau họ mỗi tác giả có dấu phẩy. Trước tác giả cuối cùng thêm từ “and” để nối với tác giả trước đó.
Nếu các tài liệu cùng tên tác giả thì xếp theo thứ tự thời gian. Các tài liệu của cùng tác giả xuất bản trong cùng một năm thì ghi thêm a, b, c… sau năm xuất bản. Ví dụ: 1974a, 1974b, v.v…
Nếu có nhiều tài liệu có nhiều tác giả nhưng tác giả thứ nhất giống nhau thì xếp theo thứ tự: (i) xếp tác giả thứ nhất theo thứ tự quy định như trên so với các tài liệu khác; (ii) sau đó xếp đến thứ tự của tác giả thứ 2 và tiếp tục theo vần ABC.
1. Tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên tạp chí
Mẫu chung: Họ tên tác giả (năm xuất bản). Tên bài báo, tên tạp chí, tập (số): khoảng trang bài báo tham khảo trên tạp chí.
Ví dụ:
Phạm Văn Hùng (2006). Phương pháp xác định khả năng sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, 4(4+5): 289-296.
Nguyễn Hữu Đức, Giang Hoàng Hà, Trần Thị Bình Nguyên (2011). Phân tách tế bào cumulus của trứng dê bằng cách sử dụng enzym hyaluronidaza, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(4): 578-583.
Smith, P. (1988). An argument against wet paddy mechnization of wet paddy agriculture, Journal of Rice Production, 8: 34-60.
Marth, G.T. (1999). A general approach to single-nucleotide polymorphism discovery, Nature Genet, 23: 452-456.
Phạm Văn Hùng (2006). Phương pháp xác định khả năng sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp, 4(4+5): 289-296.
Arcos, F.G., Ibarra, A.M., Palacios, E., Vazquez-Boucard, C. and Racotta, I.S. (2003). Feasible predictive criteria for reproductive performance of white leg shrimp Litopenaeus vannamei: “egg quality and female physiological condition”, Aquaculture, 228(1-4): 335-349.
Lokendra, P. P. and Weber, K. E. (1993). People’s Participation: Some Methods for Measuring Intensities Across the Development Sectors, Asia-Pacific Journal of Rural Development, 3(2): 178-195.
Smith, P. (1988). An argument against wet paddy mechnization of wet paddy agriculture, Journal of Rice Production, 8: 34-60.
Wong, X., Singh M. and Duncan, P. (1977). Increasing rice yields in wet paddy, Agricultural Review, 15: 167-191.
Lưu ý: Nếu bài báo đang in ấn hoặc đã gửi đăng hoặc đã được chấp nhận, đặt cụm từ giải thích như: in press/đang in, submitted/gửi đăng hay accepted/chấp nhận đăng vào cuối phần trình bày tài liệu tham khảo đó.
* Bài báo không có tên tác giả
Ghi Anonymous (đối với tài liệu nước ngoài) hay Khuyết danh (đối với tài liệu tiếng Việt) thay vào vị trí tác giả. Ví dụ:
Anonymous (1998). Respiratory health hazards in agriculture. Am.J.Crit.Care Med.158: S1-S76.
Khuyết danh (2003). Đưa người nghiện ma túy hòa nhập với cộng đồng, Tạp chí Lao động xã hội, 23: 529-530.
2. Tài liệu tham khảo là sách
– Sách có một hay nhiều tác giả
Mẫu chung: Họ tên tác giả hoặc các tác giả (năm xuất bản). Tên sách, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản, có thể không ghi hoặc ghi tổng số trang. Nếu ghi tổng số trang thì ghi như sau: sách có tổng số 235 trang nếu là tiếng Việt viết 235 tr., nếu là tiếng Anh viết 235 p.
Day, R.A. (1998). How to write and publish a scientific paper. 5th Edition, Oryx Press, 296 p.
Nguyễn Thị Cành (2004). Giáo trình Phương pháp và Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học kinh tế, NXB Đại học quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
Cone, J.D. and Foster, S.L. (1993). Dissertations and theses from start to finish: Psychology and related fields. American Psychological Association, Washington DC, 156 p.
Biays, J. S., Wershoven C. and Larway, L. (2000). Along These Lines – Writing Paragraphs and Essays, Canadian Edition, Prentice Hall Allyn and Bacon Canada, Scarborough, Ontario, 442 p.
– Sách có chủ biên và nhiều đồng tác giả
Pereira, M.E. and Fairbanks, L.A. (eds.) (1993). Juvenile primates: Life history, development, and behavior. Oxford University Press.
Nếu các phần trong sách do nhiều người viết và có chủ biên tập hợp, sắp xếp lại thành một ấn phẩm hoàn chỉnh, trích phần nào/chương nào thì ghi theo tên tác giả của phần/chương/bài viết đó và chỉ rõ số trang. Mẫu chung: Họ và tên/cơ quan (năm). Tên chương, hay phần, Trong sách/In: Tên sách, Tên chủ biên (chủ biên), Nhà xuất bản, địa danh nhà xuất bản, tên chương, (nếu trình bày thêm số trang – viết tắt tiếng Việt là tr., tiếng Anh là pp.).
Trần Đức Viên, Phạm Tiến Dũng và Nguyễn Thanh Lâm (2008). Báo cáo thử nghiệm cải tiến hệ canh tác nương rẫy tổng hợp của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Chương 21, Trong sách: “Canh tác nương rẫy tổng hợp, một góc nhìn”, (Chủ biên) Trần Đức Viên, A. T. Rambo, Nguyễn Thanh Lâm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 25-48.
Pham, V. H., MacAulay, T. G. and Marsh, P. S. (2006). Modeling Vietnamese households: an economic model of land transactions in a village context. In: Agricultural Development and Land Policy in Vietnam, MacAulay, G. T., Sally Marsh, Pham Van Hung (eds.), ACIAR, Chapter 10, pp. 201-220.
Gregory, P.J. and Simmonds, L.P. (1992). Water relations and growth of potatoes. In: P.M.Harris (Ed.) The potato crop – The scientific basis for improvement. 2nd ed. Chapman and Hall, London, pp. 214-246.
– Sách được dịch từ tài liệu
Skees, J., Hartell, J., Murphy, A. and Collier, B. (2009). Những thách thức trong phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam. Nguyễn Duy Linh dịch, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
– Sách không có tác giả (ví dụ Bách khoa toàn thư, từ điển)
Merriam-Webster’s collegiate dictionary, 19th edition (1997). Springfield, M.A: Merriam- Webster.
– Luận văn, luận án
Mẫu chung: Họ tên tác giả (năm xuất bản). Tên đề tài luận văn, luận án, cơ sở đào tạo, tổng số trang. Ví dụ: luận văn, luận án có tổng số 142 trang thì viết là 142 tr. nếu là tiếng Việt hay 142 p nếu là tiếng Anh.
Anithakumari, A. M. (2011). Genetic Dissection of Drought Tolerance in Potato. PhD. Thesis, Wageninmgen University, 152 p.
- Kỷ yếu hội nghị
Mẫu chung: Họ tên tác giả (năm). Tên phần hoặc chương cụ thể đã tham khảo, Kỷ yếu Hội nghị (tên Hội nghị và chủ đề hội nghị), thời gian hội nghị, (chủ biên, nếu có) tên chủ biên, số trang tham khảo (trang viết tắt tiếng Việt là tr., tiếng Anh là pp.).
Chainuvati, C., Potan, N. and Woprasan, T. (1988). Mungbean and black gram production and development in Thailand. In: Mungbean, Proceedings of the International Symposium, 16-20 November 1987. (Eds.) S. Shanmugasundaram, B. T. McLean, pp. 675-688.
3. Tài liệu tham khảo là ấn phẩm điện tử
Mẫu chung: Họ tên tác giả (năm xuất bản). Tên ấn phẩm/tài liệu điện tử, tên tổ chức xuất bản, các thông tin khác (nếu có), ngày tháng năm truy cập, địa chỉ website liên kết đến ấn phẩm/tài liệu.
Các cụm từ thường được sử dụng khi trình bày các tài liệu này là: “Truy cập ngày…. từ…” hoặc “retrieved hoăc downloaded from….”
Ví dụ:
– Báo điện tử
Deininger, K., J. Songqing (2003). Mua bán và cho thuê đất: thực tế tại nông thôn Việt Nam, Bài viết về Nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới số 3013, Washington, DC., Truy cập ngày 20/08/2003 từ http://www.econ.worldbank.org/files/25489_ wps3013.pdf .
Nguyễn Hưng (2008). Tạm ‘đóng cửa’ nhà máy Vedan, Bản tin xã hội của VnExpress ngày 07/10/2008, Truy cập ngày 08/10/2008 từ http://vnexpress.net/GL/Xa-hoi/2008/10/3BA07336.
Do, Q. T. and Iyer, L. (2003). Land rights and economic development: evidence from Vietnam, a working paper 3120, World Bank, Washington D.C., [online], retrieved 24 September 2003 from http://econ.worldbank.org/files/29142_wps3120.pdf.
Marsh, S. P. and MacAulay, T. G. (2002). Land reform and the development of commercial agriculture in Vietnam: policy and issues, Agribusiness Review, 10, [online], Downloaded 20 November 2002 from http://www.agrifood.info/Review/2002/marsh.pdf.
– Bài báo toàn văn hoặc tóm tắt từ một cơ sở dữ liệu điện tử
Madden, G. (2002). Internet economics and policy: an Australian perspective, Economic Record, 242 (78): 343-358, Truy cập ngày 16/03/2002 từ cơ sở dữ liệu ABI/INFORM Global.
– Bài báo trực tuyến miễn phí trên internet
Kole, C., Olukolu, B. A., Kole P., Rao V. K., Bajpai A., Backiyarani S., Singh J., Elanchezhian R. and Abbott A. G. (2012). The First Genetic Map and Positions of Major Fruit Trait Loci of Bitter Melon (Momordica charantia). DOI: http://www.dx.doi.org/10.7243/2050-2389-1-1
Byrne, A. (2004). The end of history: censorship and libraries. The Australian Library Journal, 2 (53). Truy cập ngày 16/10/2004 từ http://www.alia.org.au/publishing/alj/53.2/full.text/byrne.html.
Ojo, G. O. S. and Ayuba, S. A. (2013). Combining ability and heterosis for aluminium stress tolerance of soybean roots and shoots grown in acid sand culture. DOI: 10.5897/JPBCS12.038, J, Plant Breeding and Crop Scince, 5(1): 6-11. Retrieved from http://www.academicjournals.org/JPBCS/PDF/pdf%202013/Jan/Ojo%20and%20Ayuba.pdf .
Tran Dang Khanh, Le Hung Linh, Ta Hong Linh, Le Huy Ham and Tran Dang Xuan (2013). Rapid and high-precision marker assisted backcrossing to introgress the SUB1 QTL into the Vietnamese elite rice variety. DOI: 10.5897/JPBCS12.052:, J. Plant Breeding and Crop Scince, 5(1): 26-33. Retrieved from http://www.academicjournals.org/JPBCS/PDF/pdf%202013/Feb/Khanh%20et%20al.pdf
– Truy cập từ cơ sở dữ liệu CD-ROM
Sun, L. R. (1992). Marketing slays the dowsizing dragon. Information Today, 3 (9): 58-59. Truy cập ngày 6/10/2002, từ cơ sở dữ liệu UMI Business Periodicals Ondisc.
tôi cần thông tin liên lạc viết luận án
Em đã gửi báo giá đến anh qua mail