Giáo dụcTin chuyên ngành

Bài học kinh nghiệm về huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển giáo dục đại học, cao đẳng công lập ở Việt Nam

Bài học kinh nghiệm về huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển giáo dục đại học, cao đẳng công lập ở Việt Nam

1. Về huy động vốn đầu tư phát triển

Thứ nhất, tăng cường đầu tư NSNN cho GDĐH đi đôi với đổi mới phương thức cấp phát ngân sách.

Phát triển giáo dục – đào tạo, trong đó, có GDĐHCĐ để đào tạo nguồn nhân lực cho CNH,HĐH đất nước là một trong ba đột phá quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020. Trong thời gian tới, Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển GDĐHCĐ. Tuy nhiên, Nhà nước cần đẩy mạnh đầu tư cho một số trường ĐH mũi nhọn thay vì đầu tư dàn trải như hiện nay; có biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả đối với các nguồn đầu tư từ NSNN thông qua hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu tư và chất lượng đào tạo. Thay đổi phương thức cấp kinh phí cho các trường ĐHCĐ công lập theo tiêu chí đánh giá ở đầu ra.

Thứ hai, các trường ĐHCĐ cần nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật.

Nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao uy tín và vị thế của các trường ĐHCĐ. Điều đó sẽ góp phần thu hút ngày càng nhiều sinh viên theo học và do đó các cơ sở đào tạo ĐHCĐ sẽ có điều kiện tăng nguồn thu.

Xây dựng các trường ĐHCĐ thành các trung tâm NCKH – công nghệ mạnh là một yêu cầu bức thiết. Việc NCKH không chỉ giúp cho giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt nhu cầu giảng dạy mà còn tăng nguồn thu cho các trường. Hơn nữa, hiện nay nhu cầu chuyển giao tiến bộ khoa học – công nghệ hiện đại từ các cá nhân, các doanh nghiệp là rất lớn, vì vậy, các trường có thể tận dụng khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu cho xã hội, tăng nguồn thu cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.

Thứ ba, tăng cường gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp.

Hợp tác giữa trường ĐHCĐ và doanh nghiệp trong NCKH và chuyển giao công nghệ, trong đào tạo cán bộ… vẫn là xu thế phổ biến trên thế giới. Hợp tác giữa trường ĐHCĐ và doanh nghiệp được coi là mô hình kết hợp nghiên cứu và sản xuất. Sản phẩm cuối cùng của quá trình nghiên cứu là sở hữu của cả hai bên, doanh nghiệp và trường ĐHCĐ cùng chia sẻ lợi nhuận. Trong quá trình hợp tác này, doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ việc bán sản phẩm. Còn nhà trường có nguồn thu từ việc hợp tác với doanh nghiệp.

Do vậy, các trường ĐHCĐ cần chủ động thành lập cơ quan điều hành hoạt động hợp tác này trong nhà trường. Có như vậy mới quy tụ được các nhà khoa học giỏi chuyên môn, hình thành đội ngũ nghiên cứu, từ đó hiệu quả hợp tác giữa trường ĐHCĐ và doanh nghiệp được nâng cao, mang lại lợi ích cho các bên tham gia.

Thứ tư, khuyến khích các cá nhân, tổ chức đóng góp từ thiện cho phát triển giáo dục.

Ở Việt Nam hiện nay, việc khuyến khích và đưa ra ý tưởng khuyến khích đóng góp từ thiện từ các cá nhân, tổ chức, các nhà hảo tâm cho các trường ĐHCĐ chưa được chú trọng. Thông thường, các hoạt động đóng góp, ủng hộ cho sự phát triển của trường chỉ thực sự rầm rộ khi các trường tổ chức các sự kiện lớn, do vậy, chưa thu hút được nhiều và thường xuyên.

Để thu hút được nhiều nguồn tài trợ, đóng góp từ thiện, các trường cần thành lập và duy trì hoạt động thường xuyên của ban liên lạc cựu SV, có hình thức vinh danh đối với những đóng góp của cựu SV và các nhà tài trợ, đồng thời, tuyên truyền sâu, rộng đến cộng đồng để huy động được ngày càng nhiều các nguồn đóng góp. Muốn làm được điều đó các trường cần phải nâng cao chất lượng và uy tín trong đào tạo, NCKH, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài trợ cho sự nghiệp phát triển của nhà trường.

2. Về sử dụng vốn đầu tư phát triển

Thứ nhất, giảm chi phí và tăng hiệu quả: cắt giảm chi phí không chuyên môn như: chi phí hành chính, xây dựng và bảo dưỡng, có thể đánh giá chi phí các dịch vụ do trường ĐH cung cấp, đấu thầu mang lại hiệu quả hơn, xây dựng cơ chế phân tích chi phí, liên hệ chi phí – lợi ích; xây dựng chi phí quy chuẩn, tính đầy đủ chi phí hoạt động để chào hàng với bên ngoài.

Thứ hai, xây dựng cơ cấu hành chính: chuyển giao trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị phụ trách các quyết định quan trọng cấp chuyên môn, hình thành cơ quan phân bổ nguồn lực nội bộ để huy động, phân bổ và theo dõi việc sử dụng các nguồn lực; phân bổ lại nhóm các đơn vị cơ bản: hình thành chi phí, hồ sơ kế toán xung quanh vấn đề chi phí, lợi nhuận; củng cố bộ phận kế toán nội bộ, tập trung chức năng mua bán vào một bộ phận nhằm kiểm soát tốt hơn.

Thứ ba, củng cố cơ cấu Hội đồng trường các trường ĐH để đại diện cho lợi ích của cộng đồng chứ không phải chỉ lợi ích của riêng nhà trường hoặc một thế lực nào đó.

Thứ tư, quản lý minh bạch và có trách nhiệm xã hội để giảm thiểu sự ngờ vực, đồng thời có thể cổ vũ cho một số hoạt động có rủi ro.

Thứ năm, xây dựng hệ thống thông tin quản lý: mối quan hệ giữa các trường ĐHCĐ và cơ quan quản lý cấp quốc gia cung cấp thông tin công khai tất cả các cấp thuộc trường, các nguồn lực có được; đóng góp tất cả các chi phí và lợi ích có được từ hoạt động (chương trình).

Bài học kinh nghiệm về huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển giáo dục đại học, cao đẳng công lập ở Việt Nam

Ngọc Thi

Tôi luôn muốn góp một phần nhỏ những kinh nghiệm của mình giúp các anh chị hoàn thành tốt luận án tiến sĩ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *